Giải Phẫu các khoang liên kết vùng Hàm Mặt- P2

KHOANG LIÊN KẾT VÙNG CỔ
giải phẫu khoang liên kết vùng cổ
Các khoang liên kết vùng cổ gồm khoang bên hầu, khoang sau hầu, khoang trước tạng và khoang trên ức. Khoang bên hầu và khoang sau hầu còn gọi là khoang sau tạng. Các khoang liên kết vùng cổ đều liên thông phía trên với các khoang liên kết vùng đầu mặt và phía dưới liên thông với trung thất, ngoại trừ khoang trên ức. Do đó những nhiễm trùng từ vùng hàm mặt có thể lan qua những khoang liên kết vùng cổ xuống trung thất rất nguy hiểm.
Khoang bên hầu
Khoang bên hầu là khoang mạc, nằm ở thành ngoài của hầu, phía trong cơ chân bướm trong và song song bao cảnh. Khoang bên hầu bắt đầu từ nền sọ ở trên. Phía sau, khoang bên hầu liên hệ với bao cảnh, chứa động mạch cảnh, tĩnh mạch cảnh trong và thần kinh X. Ngoài ra phần sau khoang bên hầu còn liên hệ các dây thần kinh sọ khác như thần kinh IX, thần kinh XI và thần kinh XII khi chúng đi ra khỏi sọ. Phía trước, khoang bên hầu kéo dài đến đường đan bướm hàm và liên tục với hố dưới thái dương và vùng má. Khoang bên hầu thông thương với vùng dưới hàm và hố chân bướm hàm ở phía trước và khoang sau hầu phía sau. Sau cơ chân bướm trong, khoang bên hầu mở rộng đáng kể, liên hệ với mỏm trâm cùng các cơ có nguyên ủy từ mỏm trâm và mặt sâu tuyến mang tai. Một số tác giả còn phân chia khoang bên hầu thành hai phần, phần trên là khoang bên hầu và phần dưới là khoang mạch máu do chứa các cấu trúc mạch máu quan trọng. Tuy nhiên giữa hai phần này không có một sự ngăn cách nào về giải phẫu nên đa số không nhất trí với sự phân chia này. Nhiễm trùng nếu lan đến khoang bên hầu sẽ rất nguy hiểm do khả năng lan đến khoang sau hầu và lan xuống trung thất.
Khoang sau hầu
Khoang sau hầu nằm giữa mạc trước sống và mạc tạng, nằm ở thành sau hầu. khoang sau hầu bắt đầu từ nền sọ và liên tục với khoang liên kết vùng ngực. Khoang sau hầu mở rộng về phía dưới và liên tục với trung thất, do đó khoang sau hầu được xem là vùng nguy hiểm. Khoang sau hầu thông thương với khoang bên hầu hai bên và đây là con đường trung gian mà các nhiễm trùng từ vùng hàm mặt có thể lan xuống trung thất.  
giải phẫu khoang sau hầu
Khoang trước tạng
Khoang trước tạng nằm trước khí quản, giữa mạc tạng và mạc bao. Khoang trước tạng chứa các hạch bạch huyết và tĩnh mạch cảnh trước. Khoang này thông thương với khoang bên hầu hai bên
giải phẫu khoang trước tạng
Khoang trên ức
Khoang trên ức là một khoang độc lập, hình thành do mạc bao tách làm đôi bám vào mặt trước và mặt sau xương ức. Khoang trên ức chứa tổ chức liên kết lỏng lẻo và cung cảnh, nối hai tĩnh mạch cảnh trước với nhau. Do không liên thông với các khoang tổ chức liên kết khác, nên khoang này ít quan trọng trong sự lan truyền của nhiễm trùng vùng đầu cổ. 
Đặc điểm các khoang liên kết và tương quan giải phẫu có thể tóm tắt trong bảng sau:
 Tên khoang
 Vị trí
 Thành phần
 Vùng và cấu trúc liên thông
 Vùng tiền đình trên
 Giữa cơ mút và niêm mạc miệng

 Răng trên và mô nha chu
 Vùng tiền đình dưới
 Giữa cơ mút và niêm mạc miệng

 Răng dưới, mô nha chu và xương hàm dưới
 Vùng hố nanh
 Bên trong mạc nông trên hố nanh

 Vùng má
 Vùng má
 Ngoài cơ mút
 Khối mỡ má
 Răng nanh, vùng chân bướm hàm, xương hàm dưới
 Vùng mang tai
 Trong tuyến mang tai
 Tuyến mang tai, thần kinh mặt, động mạch cảnh ngoài và tĩnh mạch sau hàm

 Vùng thái dương
 Giữa mạc thái dương và cơ thái dương
 Tổ chức mỡ
 Vùng dưới thái dương và dưới cơ cắn
 Vùng dưới thái dương
 Khoang giữa mảnh chân bướm ngoài, cành cao và lồi củ xương hàm trên
 Động mạch hàm + nhánh bên, thần kinh hàm dưới + nhánh bên, đám rối chân bướm 
 Vùng thái dương, dưới cơ cắn, dưới hàm và bên hầu
 Vùng chân bướm hàm
 Phần trong hố dưới thái dương, giữa cơ chân bướm trong và cành cao.
 Thần kinh răng dưới và mạch máu
 Vùng dưới hàm và bên hầu
 Vùng dưới cơ cắn
 Giữa cơ cắn và mặt ngoài cành cao.

 Vùng thái dương, dưới thái dương
 Vùng dưới cằm
 Giữa vùng cằm và xương móng.
 Hạch dưới cằm, tĩnh mạch cảnh trước
 Thân xương hàm dưới, vùng dưới hàm và dưới lưỡi
 Vùng dưới lưỡi
 Mặt trong xương hàm dưới, trên cơ hàm móng.
 Tuyến dưới lưỡi, ống tuyến dưới hàm, động mạch lưỡi, thần kinh lưỡi và thần kinh hạ thiệt 
 Thân xương hàm dưới, vùng dưới hàm và dưới cằm
 Vùng dưới hàm
 Mặt trong xương hàm dưới, dưới cơ hàm móng.
 Hạch dưới hàm, tuyến dưới hàm, động mạch mặt
 Thân xương hàm dưới, vùng dưới hàm, dưới lưỡi, dưới cằm, dưới thái dương và bên hầu
 Vùng bên hầu
 Ngoài lá tạng, xung quanh hầu.
 Các hạch bạch huyết
 Vùng dưới hàm, chân bướm hàm, sau hầu, trước tạng, bao cảnh
 Vùng sau hầu
 Giữa mạc tạng và mạc cột sống.

 Vùng bên hầu

Không có nhận xét nào

Được tạo bởi Blogger.